Măng tây là một loại thực phẩm phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới. Tùy thuộc vào loại măng tây, người ta ăn nó sống hoặc nấu chín, và trong các món ăn như súp, món hầm, món salad, hoặc chế biến riêng. Vậy măng tây có chất gì và măng tây làm gì ? Các chất dinh dưỡng trong măng tây góp phần hỗ trợ sức khỏe tim mạch và xương khớp, đặc biệt folate và sắt có trong măng tây rất có lợi trong thời kỳ mang thai. Tại đây, hãy tìm hiểu thêm về lịch sử và lợi ích sức khỏe của măng tây.
1. Lịch sử của măng tây
Măng tây là một loại thực phẩm cao cấp có nguồn gốc châu Âu, du nhập vào Việt Nam và được nhiều bà nội trợ yêu thích, lựa chọn đưa vào thực đơn chế biến ra các món ăn bổ dưỡng, bồi bổ sức khỏe cho gia đình. Nó là một thành viên của gia đình Lily – bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là “chồi” hoặc “nảy mầm.” Hiện nay, măng tây được trồng rộng rãi trên khắp thế giới, loại rau này được cho là có nguồn gốc từ 2.000 năm trước ở khu vực phía đông Địa Trung Hải, nơi nó được đánh giá cao về kết cấu độc đáo và được cho là có chất lượng dược phẩm. Cây măng tây mọc từ ngọn được trồng trên đất cát và trong điều kiện lý tưởng có thể phát triển 10 inch trong khoảng thời gian 24 giờ. Các loại phổ biến nhất là măng tây có màu xanh lá cây, nhưng đôi khi chúng ta có thể bắt gặp hai loại khác trong các siêu thị và nhà hàng có màu trắng, mỏng và khó thu hoạch hơn, và màu tím, nhỏ hơn và có nhiều trái cây hơn. Măng tây là một trong những loại rau cân bằng dinh dưỡng tốt nhất do trong măng tây chứa nhiều axit folic và là nguồn cung cấp kali, chất xơ thiamin (vitamin B1) và vitamin A, vitamin B và vitamin C. Một khẩu phần 5 ounce cung cấp 60% RDA, cho axit folic và ít calo. Chúng ta có thể thưởng thức món chay này sống hoặc với được nấu cùng các loại thức ăn khác, điều mà người La Mã đánh giá cao
2. Lợi ích sức khỏe của măng tây
Măng tây rất giàu acid folate, theo nguồn đáng tin cậy cung cấp, acid folate còn được gọi là vitamin B9. Chất dinh dưỡng này đóng một vai trò thiết yếu trong sự phát triển của tế bào, đặc biệt ở phụ nữ mang thai trong những tháng đầu tiên. Folate là một chất dinh dưỡng thiết yếu và nó đặc biệt quan trọng vào những thời điểm giúp phát triển nhanh chóng, điển hình như chu kỳ mang thai, thanh thiếu niên hoặc trẻ sơ sinh. Uống bổ sung axit folic trong khi mang thai có thể giúp ngăn ngừa tình trạng lưu thai và bảo vệ thai nhi đang phát triển khỏi các bất thường về ống thần kinh.
Ngoài ra, những người không dung nạp đủ folate từ chế độ ăn uống của họ có thể bị suy nhược và mệt mỏi do thiếu máu do thiếu folate. Lượng măng tây nặng 134 gam (g) có thể cung cấp khoảng 17% nhu cầu acid folate hàng ngày của một người trưởng thành. Bên cạnh đó, acid folate cũng có thể làm giảm nguy cơ trầm cảm, theo một bài báo khoa học được xuất bản vào năm 2008. Nó có thể làm như vậy bằng cách ngăn chặn lượng lớn homocysteine hình thành trong cơ thể. Homocysteine là một axit amin có thể ngăn chặn máu và chất dinh dưỡng từ đến não. Nếu cơ thể chúng ta có quá nhiều homocysteine, điều này cũng có thể cản trở việc sản xuất các hormone – tạo cảm giác dễ chịu, serotonin, dopamine và norepinephrine. Những hormone này điều chỉnh tâm trạng, giấc ngủ và sự thèm ăn của chúng ta. Chế độ ăn uống cũng có thể ảnh hưởng đến cảm giác của một người bị trầm cảm không?
Theo nghiên cứu của Văn phòng Bổ sung Chế độ ăn uống (ODS), sử dụng acid folate để điều chỉnh mức homocysteine có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ. Điều đó được chứng minh bởi các nghiên cứu trong đó mọi người bổ sung folate. Tuy nhiên, thông qua chế độ ăn uống cũng có thể cung cấp các nguồn folate có lợi. Măng tây chứa chất xơ, kali và chất chống oxy hóa, tất cả đều góp phần thúc đẩy sức khỏe tim mạch. Các tác giả của một bài đánh giá năm 2017 đã chỉ ra rằng những người sử dụng chế độ ăn nhiều chất xơ dường như có huyết áp thấp hơn và ít lipoprotein mật độ thấp, hay còn gọi là cholesterol “xấu” trong máu của họ. Khoảng 10% nhu cầu chất xơ hàng ngày của một người trưởng thành có trong một cốc măng tây.
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) mọi người nên cắt giảm tiêu thụ muối bổ sung hoặc natri, đồng thời tăng lượng kali giúp kiểm soát huyết áp và giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Ngoài ra, cơ thể của chúng ta ngoài tạo ra những sản phẩm tốt cho sức khỏe thì cũng sản sinh ra các phân tử độc hại được gọi là các gốc tự do, và nếu tích tụ quá nhiều, chúng có thể gây ra ảnh hưởng tới sức khỏe của chúng ta. Một trong những kết quả của điều này gây bệnh tim mạch.
Các chất chống oxy hóa trong măng tây – bao gồm beta carotene, tocopherol và selen – rất tốt cho sức khỏe tim mạch vì chất chống oxy hóa có thể chống lại các gốc tự do xấu. Măng tây còn giàu phốt pho, sắt, vitamin K và một số canxi, đều là những chất có lợi cho xương. Một cốc của măng tây có thể cung cấp gần một nửa nhu cầu hàng ngày của một người trưởng thành. Ví dụ, kết luận rằng vitamin K hỗ trợ sức khỏe của xương theo nhiều cách khác nhau và có thể giúp ngăn ngừa loãng xương. Trong khi đó,măng tây chứa các chất sắt, kali, phốt pho, kẽm và magie là những khoáng chất hỗ trợ sức khỏe của xương. Một chén măng tây chứa gần 10% nhu cầu phốt pho hàng ngày và từ một phần sáu đến một phần ba nhu cầu sắt của một người. Việc dư thừa các gốc tự do trong cơ thể có thể dẫn đến tổn thương tế bào và có thể dẫn đến ung thư.
Măng tây có chứa một loạt chất chống oxy hóa giúp cơ thể loại bỏ những gốc tự do này. Theo ODS, các nhà khoa học đã chứng minh được mối liên hệ giữa mức folate thấp và các dạng ung thư khác nhau. Tuy nhiên, họ lưu ý rằng cần có thêm nghiên cứu để xác định vai trò của folate trong chế độ ăn uống của một người. Chất xơ có thể giúp ngăn ngừa ung thư đại trực tràng, một thử nghiệm sàng lọc dựa trên dân số được công bố vào năm 2015 đã công bố kết quả. Qua thử nghiệm các nhà điều tra phát hiện ra rằng những người có chế độ ăn nhiều chất xơ có nguy cơ ít mắc bệnh ung thư đại trực tràng hơn những người ăn ít chất xơ. Măng tây rất giàu chất xơ và nước.Hai hợp chất này giúp ngăn ngừa táo bón và duy trì một đường tiêu hóa khỏe mạnh.
Măng tây có thể để ở nhiều dạng khác nhau – có thể đông lạnh, sống, nấu chín trước hoặc bảo quản. chứa các thành phần dinh dưỡng khác nhau tương ứng. Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), bảng dưới đây cho thấy số lượng từng chất dinh dưỡng trong 1 cốc, Nguồn tin cậy hoặc 134 gam (g) măng tây thô, theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Nó cũng cho biết mỗi người trưởng thành cần bao nhiêu chất dinh dưỡng, theo Hướng dẫn Chế độ ăn uống 2015–2020 cho Người Mỹ Tuy nhiên, các khuyến cáo khác nhau, tùy thuộc vào giới tính và độ tuổi.
Chất dinh dưỡng | Số lượng trong 1 cốc | Hàm lượng khuyến cáo hằng ngày |
Năng lượng (calories) | 26.8 | 1,600–3,000 |
Carbohydrate (g) | 5.2, including 2.5 g of sugar | 130 |
Fiber (g) | 2.8 | 22.4–33.6 |
Protein (g) | 3.0 | 46–56 |
Calcium (milligrams [mg]) | 32.2 | 1,000–1,300 |
Iron (mg) | 2.9 | 8–18 |
Magnesium (mg) | 18.8 | 310–420 |
Phosphorus (mg) | 69.7 | 700–1,250 |
Potassium (mg) | 271 | 4,700 |
Zinc (mg) | 0.7 | 8–11 |
Manganese (mg) | 0.2 | 1.6–2.3 |
Choline (mg) | 21.4 | 400–550 |
Selenium (micrograms [mcg]) | 3.0 | 55 |
Vitamin C (mg) | 7.5 | 65–90 |
Folate (mcg, DFE) | 69.7 | 400 |
Betaine (mg) | 0.8 | No data |
Beta carotene (mcg) | 602 | No data |
Lutein & zeaxanthin (mcg) | 951 | No data |
Vitamin E (mg) | 1.5 | 15 |
Vitamin K (mcg) | 55.7 | 75–120 |
Vitamin A (mcg) RAE | 50.9 | 700–900 |
Trong chế độ ăn, măng tây góp phần vào trong màu sắc của mỗi bữa ăn như: có màu xanh lá cây, trắng hoặc tím. Mọi người nên mua khi cuống khô và căng, không bị mềm, nhũn, héo. Chúng ta có thể sử dụng măng tây bằng cách ăn sống hoặc chế biến với những thức ăn khác như thịt bò để tăng hương vị cho món ăn. Để giữ cho măng tây tươi lâu, chúng ta nên bọc các đầu cuống trong khăn giấy ướt và bảo quản măng tây trong túi ni lông trong tủ lạnh.
Chúng ta có thể sử dụng toàn bộ măng tây non, tuy nhiên nên loại bỏ phần đáy của những thân cây già hơn, to hơn và dày hơn, vì những thân cây này có thể dai và nhiều xơ.
Như vậy, măng tây là một loại thực phẩm phổ biến ở các nước châu Âu, hiện nay được trồng và sử dụng phổ biến ở nhiều nước khác trên thế giới. Không thể phủ nhận lợi ích từ măng tây tới sức khỏe của mỗi chúng ta. Măng tây cung cấp lượng lớn các chất dinh dưỡng, giúp phát triển tế bào, đặc biệt ở phụ nữ mang thai nên sử dụng để có thể cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho thai nhi trong quá trình phát triển. Măng tây còn tốt cho hệ tim mạch, đường ruột, tăng cường hệ miễn dịch, hô hấp và ngăn ngừa lão hóa, loãng xương cho cơ thể chúng ta.
Nguồn: https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dinh-duong/lich-su-va-loi-ich-suc-khoe-cua-mang-tay/